*** International Book Fair Frankfurt ***
The week - from October 16th to 20th, 2024, the largest book fair in the world will take plac: the book fair in Frankfurt, Germany. This year the theme of the book fair is: the country Italy, especially with its great culture and literature.
The southern Italian publisher SECOP Edizioni is presenting, among other books, one of my poems in a special volume of poetry in a quadrolingual edition - Italian - Vietnamese - German and English. The title of the long poem is "CASA MIA - NHÀ TÔI - MEIN ZUHAUS - MY HOME" (please see the picture of the book´s cover).
The poem belongs to the complex MISCELLANOUS (TẠP THI) - Volume 2 (1999). I wrote it in traditional six-eight metrics in Vietnamese. Later I translated it into English together with Linda Kundhardt, the friend of my late friend US Poet Laureate Donald Hall. At Luisa Varesano's request, I translated the poem into German myself. This German translation can serve as a good, reliable basis for other translations into European languages. Luisa translated the Italian version with me on the basis of this German version over many years. All of these versions are now presented in this unique book edition.
At the same time, a Spanish translation was performed in collaboration between the Argentinian poet Silvia Tocco and me, also over many years. The book publication of the Spanish translation is currently being planned.
T
he large poem is composed of 64 stanzas. The numbering serves the purpose of arranging it to make the translation work easier.
I am publishing the first 10 stanzas here, on this FB page of the Italian version.
Then in Vietnamese on my FB page for my Vietnamese poetry friends.
Here they are (all four versiona):
CASA MIA
1
Casa mia è in un caotico quartiere,
Vicoli tutt’intorno, storti, dritti, curvi,
Strade piene di gente, giorno e notte,
Bambini che giocano e corrono tutto il giorno di qua e di là.
NHÀ TÔI
1
Nhà tôi trong xóm ngổn ngang
Ngõ quanh ngõ vẹo ngõ ngang ngõ vòng
Lúc nào cũng lúc nhúc đông
Trẻ con chạy nhảy long nhong cả ngày
MEIN ZUHAUS
1
Mein Zuhaus liegt inmitten eines belebten Viertels,
Gassen ringsum, mal schief, mal gerade, mal
[kreisförmig,
Menschen füllen Straßen, Tag und Nacht,
Kinder spielen, rennen und toben den ganzen Tag umher.
MY HOME
1
My home is in a muddled village,
This blind alley, that bent cul-de-sac,
Constantly filled with crowds,
Children running all day long.
interno
2
Anche le notti nei vicoli non durano a lungo,
Solo poche ore di calma
Fino al primo canto del gallo, quando l’alba si risveglia
E il richiamo del venditore notturno ancora risuona dalla
[recente oscurità.
2
Đêm trong ngõ cũng không dài
Nếu là yên lặng, chỉ vài tiếng thôi
Đến chừng gà gáy tinh khơi
Tiếng khuya rao bán vừa rời khỏi đêm
2
Auch die Nächte in den Gassen sind nicht lang,
Wenn es still ist, vergehen nur wenige Stunden.
Bis zum ersten Hahnenschrei, wenn die Dämmerung
[erwacht,
Und der Ruf des Nachtverkäufers in die Dunkelheit
gerade ausklingt.
2
Night in the lanes doesn’t endure,
It’s calm only a few hours
Until the rooster crows in early dawn
And street vendors cry wares into twilight.
3
Talvolta non è dolce né tenero il mio sonno,
La pioggia notturna batte tenace sul pavimento di
[cemento.
Qui io giaccio su una stuoia umida,
Dov’è svanita la mia infanzia, silenziosa e inosservata?
3
Có khi giấc ngủ chưa mềm
Mưa đêm chưa tạnh trên thềm xi măng
Trên manh chiếu ẩm còn nằm
Tuổi thơ ấu đã âm thầm về đâu
3
Manchmal ist mein Schlaf nicht weich, sanft,
Der nächtliche Regen hält sich hartnäckig auf dem
[Zementboden.
Auf einer feuchten Matte liege ich da,
Wohin ist meine Kindheit still und heimlich
[entschwunden?
3
Maybe sleep hasn’t become soft,
Night rain ceaseless on cement stairs.
I still lie on a moist mat,
My childhood silently departed.
4
Casa mia è nei pressi d’un ponte
Che conduce attraverso regni dell’Altrove.
Su questo ponte muovo passi esitanti
Trascinato nel flusso della vita, in ogni tempesta.
4
Nhà tôi bên cạnh chiếc cầu
Bắc qua những cõi đâu đâu không chừng
Tôi đi những bước ngập ngừng
Dưới dòng đời cuốn trong từng trận cơn
4
Mein Zuhaus liegt neben einer Brücke,
Die durch Reiche des Irgendwo führt.
Ich gehe über diese Brücke mit zögernden Schritten,
Von der Strömung des Lebens mitgerissen, in jedem
[Sturm.
4
My home is near the bridge
That spans realms to nowhere.
I hesitate, then step into
Life’s currents which sweep me away.
5
Lasciai Casa mia più di metà vita fa,
Ora i miei piedi sono logori, stanchi.
Le poesie si sono dileguate un po’ alla volta.
Esse sono bambini vaganti senza casa sulla terra.
5
Tôi xa Nhà cũng đã hơn
Nửa đời, giờ cũng đã sờn bước chân
Những bài Thơ đã thưa dần
Những đứa con lạc qua trần gian đây
5
Ich verließ mein Zuhause vor mehr als einem halben
[Leben,
Jetzt sind meine Füße ausgefranst, müde.
Die Gedichte haben sich allmählich verflüchtigt,
Sie sind Kinder ohne Zuhause, die auf der Erde
[umherstreifen.
5
I left my home more than half
My life ago, now my feet are frayed.
My poems wane. They are children
Wandering homeless over earth.
6
Ogni poesia trattengo fra le mani,
Una per una le lascio cadere nei giorni silenziosi,
A mescolarsi nel raggio di sole, nella pioggia della sera.
Potesse il mio cuore oppresso dissolversi anch’esso!?
6
Từng bài tôi giữ trong tay
Từng bài tôi thả xuống ngày tịch liêu
Lẫn trong nắng sáng mưa chiều
Có tan rã được ít nhiều lòng tôi?
6
Jedes Gedicht halte ich in meinen Händen fest,
Auch jedes lasse ich in die stillen Tage fallen,
Vermischen im Sonnenlicht, im Abendregen.
Könnte mein beladenes Herz sich mehr oder weniger
[auflösen?
6
I try to keep each of them in my hands,
I drop each in the silent day,
In the sunshine, in the evening rain.
Can I myself be dissolved?
7
Casa mia è nel Luogo della Solitudine,
Presso il bosco dell’enigmatico cuore, dove vagano
[sognanti nubi.
Già dal principio ero un viandante,
E ancor oggi continuo a vagare fin dall’inizio.
7
Nhà tôi ở Chốn Đơn Côi
Bên Rừng Uẩn Khúc mây trôi mơ màng
Từ đầu tôi đã lang thang
Đến giờ tôi vẫn lang thang từ đầu
7
Mein Zuhaus liegt an der Ortschaft der Einsamkeit,
Neben dem Wald des rätselhaften Herzen, wo Wolken
[sanft träumen.
Schon von Anfang an war ich ein Wanderer,
Und bis jetzt wandere ich weiter seit Anbeginn.
7
My home is in a Solitary Locus
Near enigmatic woods where clouds dream.
I wander from the beginning,
And continue to wander since I began.
8
Noi non viviamo insieme, separati e isolati
Non condividiamo neanche una parte delle nostre vite.
Ognuno di noi è un esiliato.
C’incontriamo soltanto per dirci infine addio.
8
Chúng ta không sống với nhau
Không chia sẻ được phần nào đời đây
Mỗi người là kẻ đi đầy
Gặp nhau chỉ để chia tay sau cùng
8
Wir leben nicht miteinander, getrennt und isoliert,
Nicht einmal teilen wir einen Teil unseres Lebens.
Jeder von uns ist ein Verbannter.
Wir begegnen uns nur, um uns am Ende zu verabschieden.
8
We do not live together,
Do not share even a part of our lives.
Each of us is an exile.
When we finally meet, it is a farewell.
9
Noi camminiamo, barcolliamo e vacilliamo,
Il tempo scorre in linea retta, mentre io mi muovo in
[cerchio.
Questa epoca fugge sempre più rapida, giorno dopo
[giorno.
Dov’è che scompare da questo luogo abbandonato?
9
Chúng ta đi đứng long đong
Thời gian đi thẳng, tôi vòng quẩn quanh
Thời đại càng lúc càng nhanh
Đi đâu mất hút, vắng tanh chốn này
9
Wir gehen, schwanken und straucheln,
Die Zeit zieht geradlinig dahin, während ich mich im
[Kreis bewege.
Die Ära rast immer schneller, Tag für Tag.
Wohin verschwindet sie, aus dieser verlassenen Stätte?
9
We are going around with a heavy load,
Time is linear, I deviate.
Our era accelerates day after day.
Where is it going? This place is deserted.
10
Casa mia è nel Villaggio dei Mendicanti,
I vicini sono andati via tutti, io aro ormai terra arida.
Con fatica tentano gli Umani di farsi strada, di vivere.
Dove fuggono in questo inferno d’esistenza?
10
Nhà tôi ở Xóm Ăn Mày
Láng giềng đi cả, tôi cày đất khô
Mọi người hùng hục cơ đồ
Trốn đâu cùng quẫn trong lò hiện sinh?
10
Mein Zuhaus liegt in Dorf der Bettler.
Nachbarn sind alle weggegangen; ich pflüge nun trockene
[Erde.
Mühsam versuchen Menschen hoch zu arbeiten, zu leben.
Wohin fliehen sie in dieser Hölle der Existenz?
10
My home is in the Beggar Village,
Neighbors gone, I plow dry earth.
Each arduously attempts work.
Where to go in this oven of existence?
- - -
* I will gradually publish the complete poem in the translated versions *
- Từ khóa :
- NGUYỄN CHÍ TRUNG